Hãy cùng điểm qua những vị tướng Đường Giữa sẽ xuất hiện trên LMHT Tốc Chiến và tham khảo qua bộ kĩ năng mới của những tướng này có khác gì bản PC không nhé.
Các tướng phù hợp vị trí Đường Giữa trong LMHT Tốc Chiến: Ahri, Annie, Aurelion Sol, Fizz, Lux, Orianna, Twisted Fate, Yasuo, Zed, Ziggs
Ahri
Ahri trong LMHT Tốc Chiến là tướng phối hợp giữa pháp sư và sát thủ. Cô linh động hơn hẳn nhờ ulti nhưng vẫn phải phụ thuộc vào E mới có thể nối combo tốt nhất. Cô có thể Q để rỉa máu, tìm đường vào phía hàng dame của đối phương và combo cả đội hoặc 1 tướng lẻ tới chết rồi thôi.
- Nội tại mới của Ahri cho cô tăng thêm tốc chạy khi cô đánh 2 kĩ năng trúng đối phương trong 1.5 giây. Nội tại này có thời gian hồi chiêu
- Q mới của cô có 2 phần. Nội tại cho cô stack thêm sát thương phép nếu đánh kĩ năng (bất kì) trúng tướng với 3 AP cho các kĩ năng diện rộng. Ở 9 stack, kĩ năng tiếp theo sẽ hồi máu cho cô bằng với số mục tiêu mà kĩ năng trúng (nên là Q thì tốt nhất). Khi kích hoạt kĩ năng, Ahri ném ra một quả cầu rồi quay về vị trí của mình, Q lúc đi sẽ gây sát thương phép và lúc về sẽ gây sát thương chuẩn
- W của Ahri khá như cũ khi gọi 3 cầu lửa nhỏ bay xung quanh Ahri. Sau đó 3 quả cầu lửa này sẽ đánh mục tiêu dính E hoặc đòn đánh thường của Ahri. Nếu không có E hoặc đánh thường, lửa sẽ bay về mục tiêu gần cô nhất. Nếu 3 cầu lửa đánh cùng mục tiêu sẽ giảm sát thương cho mỗi cầu lửa. Kĩ năng này khá yếu và chỉ để dồn thêm tí dame.
- E là kĩ năng quan trọng nhất khi Ahri hôn gió trúng tướng địch sẽ gây sát thương, gây gục ngã, làm chậm và tăng sát thương kĩ năng của Ahri lên mục tiêu này. Việc tăng sát thương và làm chậm này khiến sát thương của Ahri tăng lên rất nhiều.
- Ulti của Ahri cũng như cũ khi cho cô lướt 1 đoạn nhỏ (có thể qua tường), gây sát thương cho các mục tiêu gần đó (có hồi chiêu rất ngắn ở giữa), sau đó cô có thể lướt thêm 2 lần nữa với hiệu ứng tương tự. Kĩ năng cho phép cô vừa gây sát thương nhanh, rút ngắn khoảng cách hoặc chạy trốn/né đòn rất hiệu quả.
Annie
Annie là một pháp sư dồn dame cực mạnh ở tầm ngắn. Với bộ kĩ năng đơn giản dễ chơi và không cần định hướng quá nhiều, lối chơi của Annie y như bản PC mang qua khi combo đơn giản cũng làm nên rất nhiều tình huống nguy hiểm.
- Nội tại của Annie sẽ đếm số kĩ năng mà cô sử dụng, sau khi sử dụng 4 kĩ năng thì kĩ năng gây sát thương tiếp theo sẽ kèm hiệu ứng làm choáng.
- Q của Annie là ném một cầu lửa gây sát thương đơn thể, trả lại 50% mana kĩ năng nếu Q kết liễu lính (kĩ năng dùng để farm lính)
- W của Annie là thổi lửa hình nón gây sát thương diện rộng trước mặt cô
- E của cô là tạo khiên lửa giúp tăng tốc và giảm sát thương nhận vào
- Ulti là thả gấu Tibbers chiến đấu cùng cô. Tibbers gây sát thương diện rộng khi xuất hiện và có thể tấn công theo hiệu lệnh của Annie, đồng thời gây sát thương phép cho các mục tiêu xung quanh mình. Tibbers sẽ tự tăng tốc khi xuất hiện và khi áp sát mục tiêu bị Annie choáng. TIbbers tự hồi lại máu khi ngoài chiến đấu và sẽ đuổi theo mục tiêu hạ gục Annie với tốc đánh và tốc chạy tăng thêm.
Aurelion Sol
Aurelion Sol (Au Sol)sẽ thuộc dạng pháp sư đánh lâu dài và dồn dame khi xanh hơn người khác. Với khả năng gây sát thương liên tuc, nhây và có thể gank lane khác từ sớm, dù khó điều khiển chút nhưng lại rất mạnh nếu bạn sử dụng thuần thục.
- Nội tại của Au Sol là 3 quả cầu luôn bây xung quanh hắn và gây sát thương cho các mục tiêu trúng đòn
- Q của Au Sol là một vũ trụ hắn gọi ra va di chuyển theo hướng chỉ định tự động mở rộng to dần ra theo thời gian di chuyển. Nếu nó bay quá xa Au Sol thì vũ trụ này sẽ phát nổ, gây sát thương phép và làm choáng. Au Sol có thể kích hoạt kĩ năng thêm lần nữa để phát nổ nó ngay lập tức.
- W của Au Sol là mở rộng vòng sao, tăng thêm sát thương của nó.
- E của Au Sol là nhận thêm tốc độ di chuyển khi đi theo một hướng, và có thể cất cánh để bay một quãng đường dài. Chịu sát thương từ tướng hoặc trụ sẽ buộc hắn hạ cánh và mất tốc độ tăng thêm từ nội tại.
- Ulti của Au Sol là thổi ra một luồng sóng hỏa tinh, gây sát thương và làm chậm mọi kẻ địch trúng phải và đẩy lùi chúng vào tầm kĩ năng mở rộng sao của W
Fizz
Fizz là một dạng pháp sư sát thủ với combo dài hơn nhưng hiệu quả không kém. Cũng như các sát thủ khác, Fizz còn có khả năng mở combat rất mạnh nhờ ulti và thoát hiểm hiệu quả.
- Nội tại của Fizz cho pháp hắn có thể di chuyển xuyên mục tiêu và giảm sát thương nhận vào
- Q: Fizz lướt qua mục tiêu, gây sát thương phép và đặt hiệu ứng trên đòn đánh.
- W:
- Nội tại: Đòn đánh của Fizz làm kẻ địch chảy máu, gây sát thương phép trong vòng giây.
- Kích hoạt: Đòn đánh tiếp theo của Fizz gây thêm sát thương phép và cường hóa đòn đánh của Fizz trong giây, gây thêm sát thương phép khi trúng. Nếu đòn đánh đầu tiên hạ gục mục tiêu, hoàn lại Năng lượng và reset thời gian hồi chiêu này, nếu không giết được thì Fizz nhận thêm sát thương phép lên đòn đánh thường trong vài giây.
- E: Fizz nhảy lên rồi duyên dáng đáp xuống trên cây đinh ba, trở nên không thể bị chỉ định. Từ vị trí này, Fizz có thể dậm xuống mặt đất hoặc nhảy một lần nữa trước khi đập ra sau, gây sát thương phép diện rộng lên vùng mình nhảy.
- Ulti: Fizz quăng cá vào hướng chỉ định, bám dính lấy bất kỳ tướng địch nào chạm phải và làm chậm mục tiêu. Sau chốc lát, thủy quái trồi lên, hất tung mục tiêu và đẩy kẻ địch xung quanh sang bên. Mọi kẻ địch trúng phải chịu sát thương phép và bị làm chậm.
Lux
Lux mới là một pháp sư rỉa máu rất mạnh ở đường giữa hơn là trợ thủ. Với bộ kĩ năng tầm xa khá đáng sợ kèm kĩ năng tạo khiên và làm chậm, Lux luôn phù hơp ở mọi loại đội hình dù không cần nhiều đồ nhưng vẫn mạnh.
- Nội tại: Các phép sát thương của Lux tích tụ năng lượng lại trên nạn nhân trong 6 giây. Đòn đánh kế tiếp của Lux sẽ kích phát năng lượng đó, gây thêm sát thương phép (dựa vào cấp của Lux) lên mục tiêu.
- Q: Lux phóng ra một quả cầu ánh sáng làm trói chân và gây sát thương tối đa 2 mục tiêu.
- W: Lux ném chiếc gậy phép của mình làm bẻ cong tia sáng quanh các đơn vị đồng minh chạm phải, bảo vệ họ khỏi sát thương nhận phải. Khi gậy quay về vị trí của Lux sẽ tiếp tục cho khiên.
- E: Bắn một vòng xoáy năng lượng đến vị trí đã chọn, làm chậm kẻ địch ở vùng chỉ định. Lux có thể kích nổ gây sát thương tại vị trí đó.
- Ulti: Sau khi tích tụ năng lượng, Lux bắn một dải sáng gây sát thương lên tất cả mục tiêu trong vùng ảnh hưởng đồng thời kích hoạt nổ nội tại của cô lên các mục tiêu trúng đòn.
Orianna
Orianna là một pháp sư rỉa máu với cơ chế khá thú vị. Cô điều khiển một quả banh để gây sát thương và khống chế đối thủ trong tầm trung và có thể tạo giao tranh rất tốt nhờ chiêu cuối của mình
- Nội tại: Orianna gây sát thương phép theo đòn đánh thường của mình, tăng dần theo stack và tối đa là 3 stack trên cùng 1 tiêu.
- Q: Orianna hiệu lệnh cho khối cầu bắn đến vị trí mục tiêu, gây sát thương phép lên những đơn vị va phải trong đường bay (các đơn vị nối tiếp nhau sẽ nhận ít sát thương hơn). Khối cầu sẽ yên vị tại địa điểm đó.
- W: Orianna hiệu lệnh khối cầu phóng ra năng lượng, gây sát thương phép quanh nó. Trường năng lượng tồn dư tăng tốc đồng minh hoặc làm chậm kẻ địch đi qua.
- E: Orianna hiệu lệnh khối cầu bám vào một tướng đồng minh, bảo vệ và gây sát thương phép lên những kẻ địch va phải trên đường bay. Ngoài ra, khối cầu còn tăng Giáp và Kháng Phép cho tướng nó bám vào.
- Ulti: Orianna hiệu lệnh khối cầu phóng thích ra sóng chấn động, gây sát thương phép và hút kẻ địch bay về phía khối cầu sau một khoảng thời gian ngắn.
Twisted Fate
Twisted Fate là một dạng Pháp Sư rỉa máu kèm sát thủ khá dễ chơi với khả năng dịch chuyển gank các đường khác hiệu quả, đặc biệt khi game thủ khó điều khiển để chạy hơn một khi hắn áp sát bạn.
- Nội tại: Twisted Fate nhận thêm vàng sau khi hạ gục tướng địch
- Q: Phóng ba lá bài theo hình nón, gây sát thương cho mỗi đơn vị nó đi qua.
- W: Twisted Fate chọn một lá bài ma thuật trong bộ bài của mình, sử dụng nó trong đòn đánh kế tiếp, gây thêm hiệu ứng. Niệm lần đầu để xào bài, niệm lần nữa để chọn bài giúp cường hóa cú đánh thường kế tiếp của bạn:
- Bài Xanh: Sát thương đơn thể cao nhất, hồi lại mana khi mục tiêu trúng đòn
- Bài Đỏ: Gây sát thương diện rộng kèm làm chậm trong thời gian ngắn
- Bài Vàng: Gây choáng
- E: Nội tại - Mỗi 4 cú đánh, Twisted Fate gây thêm sát thương. Ngoài ra, Tốc độ Đánh của hắn được gia tăng.
- Ulti: Twisted Fate đoán trước được số phận của kẻ địch, phát hiện tất cả tướng địch, và có khả năng sử dụng Dịch Chuyển, khiến cho Twisted Fate có thể biến đến bất kì vị trí nào trong 1.5 giây.
Yasuo
- Nội tại: Tỉ lệ Chí mạng của Yasuo được tăng gấp đôi. Ngoài ra, Yasuo sẽ dần dần dựng lên một lớp khiên khi hắn di chuyển. Tấm khiên sẽ tự kích hoạt khi hắn chịu phải sát thương từ tướng hay quái rừng.
- Q: Đâm tới, gây sát thương tất cả kẻ địch trên một đường thẳng. Tạo một cộng dồn Tụ Bão trong vài giây nếu trúng mục tiêu. Khi có 2 cộng dồn, Bão Kiếm bắn ra lốc xoáy hất Văng Lên Không.
- Bão Kiếm được tính là đòn đánh thường và có đầy đủ hiệu ứng của đòn đánh thường.
- W: Yasuo tạo một bức tường ngăn mọi luồng đạn hoặc vật thể bay của kẻ địch trong 4 giây.
- E: Lướt qua mục tiêu, gây sát thương phép. Mỗi lần lướt tăng sát thương cơ bản của lần tiếp theo đến một lượng tối đa. Yasuo không thể lướt lên cùng một mục tiêu trong vòng vài giây.
- Ulti: Biến đến một tướng địch đang bị Hất Lên Không, gây sát thương vật lí và giữ tất cả những kẻ địch bị Hất Lên Không trong vùng ảnh hưởng trên không trung thêm 1 giây. Lập tức tích đầy thanh Nhịp, nhưng đặt lại mọi cộng dồn của Tụ Bão.
- Trong 15 giây, đòn chí mạng của Yasuo nhận thêm 50% Xuyên Giáp - hiệu ứng tác động lên giáp cộng thêm từ trang bị, bùa lợi, và ngọc.
Zed
Zed là một sát thủ đúng nghĩa với khả năng bắt lẻ, dồn sát thương và ra đi để lại kẻ thù gần như bảo đảm chết nếu ăn trọn 1 combo của hắn.
- Nội tại: Các đòn đánh thường của Zed lên các đơn vị dưới 50% máu sẽ gây thêm 6-10% chỉ số máu tối đa của nạn nhân thành Sát thương Phép. Hiệu ứng này chỉ có thể xảy ra mỗi 10 giây một lần trên cùng mục tiêu.
- Q: Zed cùng phân thân bóng tối xoáy kiếm về phía trước, gây sát thương lên các đơn vị bị kĩ năng bay xuyên qua.
- W:
- Nội tại: Mỗi khi Zed và phân thân dùng cùng một kỹ năng trúng kẻ địch, Zed nhận thêm nội năng. Nội năng chỉ có thể nhận được một lần với một chiêu thức tung ra.
- Kích hoạt: Bóng của Zed lướt tới trước, ở lại vị trí chỉ định trong 5 giây. Tái kích hoạt Phân Thân Bóng Tối sẽ khiến Zed đổi vị trí với phân thân.
- E: Zed cùng phân thân xoáy lưỡi kiếm, bắn ra một luồng sóng năng lượng hắc ám. Sóng kiếm xoáy của phân thân gây hiệu ứng làm chậm.
- Ulti: Zed để lại một cái bóng sau lưng rồi lướt tới tướng mục tiêu, khắc dấu ấn tử thần lên nạn nhân. Sau 3 giây, dấu ấn sẽ kích nổ, gây một số phần trăm sát thương Zed đã gây ra khi dấu ấn còn trong thời gian hiệu lực. Nếu tướng địch chết dưới tác dụng của Dấu Ấn Tử Thần, Zed có thể đánh cắp một phần Sức mạnh Công kích của nạn nhân.
- Zed không thể bị chọn làm mục tiêu và lướt tới mọt tướng địch, đánh dấu chúng. Sau 3 giây, dấu ấn kích hoạt, gây sát thương vật lý bằng + 25/40/55% tất cả sát thương Zed gây ra cho mục tiêu trong lúc có dấu ấn.
Ziggs
Ziggs là một pháp sư cấu rỉa máu đúng nghĩa khi khả năng dồn sát thương không tốt nhưng có thể rải sát thương liên tục và ép đường đối phương khá đáng sợ, đặc biệt khi có thể phá trụ trong thời gian ngắn.
- Nội tại: Mỗi 12 giây đòn đánh thường kế tiếp của Ziggs sẽ gây thêm sát thương phép. Thời gian tái sử dụng sẽ được giảm đi bất cứ khi nào Ziggs sử dụng một kĩ năng.
- Q: Ziggs quẳng ra một trái bom nảy gây sát thương phép diện rộng
- W: Ziggs quẳng ra một khối chất nổ sẽ tự nổ sau 4 giây, hoặc khi kĩ năng được tái kích hoạt. Vụ nổ gây sát thương phép lên kẻ địch, hất văng chúng đi. Ziggs cũng bị hất văng đi, nhưng không bị thương gì cả. Ziggs có thể dùng Gói Chất Nổ để phá hủy trụ.
- E: Ziggs rải ra những quả mìn nhỏ dưới đất và chúngsẽ phát nổ khi tiếp xúc với kẻ địch, gây sát thương phép và làm chậm nạn nhân.
- Ulti: Ziggs triển khai vũ khí tối thượng của mình, Siêu Bom Địa Ngục, rồi ném đi một khoảng cách cực xa. Những kẻ địch trong phạm vi vụ nổ chịu sát thương nhiều hơn những kẻ ở ngoài tầm tác động.