Trước khi bắt đầu hành trình săn khủng long trong Exoprimal, hãy cùng điểm qua tất tần tật những loài khủng long góp mặt ở thế giới tương lai này
Năm 2023 đang trở thành mốc thời gian đáng chú ý với thể loại game bắn súng, khi có nhiều nhà phát triển đang tìm cách đưa ra những lối chơi mới mẻ thoát ra khỏi khuôn mẫu của các ông lớn như Call of Duty và Battlefield. Một trong số đó là Exoprimal đến từ nhà Capcom, một trò chơi bắn súng góc nhìn thứ ba xoay quanh chủ đề săn khủng long.
Xem thêm: Cận ngày ra mắt, Exoprimal công bố bản đồ lộ trình với những màn Collab khủng trong tương lai
Trong Exoprimal, người chơi sẽ được điều khiển những bộ trang bị hiện đại mang tên Exosuit, sử dụng kho khí tài công nghệ cao để đối mặt với hàng đàn những kẻ săn mồi kinh hoàng một thời trong lịch sử Trái Đất.
Có tổng cộng 10 bộ Exosuit khác nhau, kèm theo những biến thể của từng bộ, với ba nhóm vai trò chính để người chơi chọn lựa. Bên kia chiến tuyến, sẽ có khoảng 13 loài khủng long được xác nhận góp mặt. Hãy cùng xem thử chúng là các sinh vật như thế nào.
Baryonyx
Là một chi khủng long chân thú sinh sống vào kỳ Barremian của đầu Kỷ Phấn Trắng, khoảng 125 - 130 triệu năm về trước, Baryonyx có kích thước dài từ 7,5 đến 10m, và nặng từ 1,2 đến 1,7 tấn. Nó có bộ mõm dài, thấp và bộ hàm hẹp, được so sánh với cá sấu Ấn Độ. Đầu mõm mở rộng sang hai bên với hình dạng kiểu hoa hồng.
Baryonyx có nhiều răng hình nón với răng cưa, răng lớn nhất nằm ở phía trước. Nó thường bắt và xử lý con mồi chủ yếu bằng chân trước và móng vuốt lớn. Một cá thể Baryonyx đơn độc là quá đủ để gây kinh hoàng cho người chơi, khi chúng có kích thước lớn hơn loài Raptor, và có thể đi thẳng qua lửa. Điều đáng sợ là chúng thường đi thành bầy, kết hợp với kích thước khổng lồ sẽ trở thành một thách thức lớn cho bất kì người chơi nào.
Suchomimus
Là một loài khủng long thuộc họ Spinosauridae nổi tiếng, tiền thân của Spinosaurus khổng lồ sau này, từng sống cách đây 112 - 125 triệu năm vào đầu kỷ Phấn Trắng, ở khu vực mà nay là Nigeria. Shuchomimus dài khoảng 9,5 - 11m, cao gần 3m và nặng từ 2,5 - 5,2 tấn. Nó sở hữu hộp sọ dài và nông giống cá sấu nên tên chúng còn có nghĩa là "bắt chước cá sấu". Chi trước của chúng khá linh hoạt, và còn phát triển thêm bộ móng vuốt khổng lồ hình liềm trên mỗi ngón tay cái.
Nhìn chung, Suchomimus có thể xem là một con cá sấu khổng lồ nhưng cơ động hơn. Nó rất dễ nhận ra, dựa trên những đặc điểm giống với loài khủng long thời hiện đại vẫn còn ẩn mình trong những đầm nước ngày nay. Chúng có kích thước khá tương đồng với Baryonyx, và có chung đặc điểm di chuyển thành bầy đàn. Suchomimus không bị ảnh hưởng bởi độ lạnh, do đó người chơi cần dùng đến chất nổ hoặc vũ khí tỏa nhiệt để tiêu diệt chúng.
Deinonychus
Nếu người chơi có thể tránh bị thu hút bởi những màu sắc rực rỡ của một con Deinonychus, khả năng sống sót là tương đối cao. Những kẻ săn mồi mang biệt danh "Móng vuốt kinh hoàng" này hoành hành khắp khu vực Bắc Mỹ kỉ Creta và thường đi thành đàn, với mục tiêu ưa thích là lũ Tenontosaurus nặng gần 2 tấn. Sở hữu chiều dài từ 3 đến 4 m và nặng 75kg, sự đáng sợ của Deinonychus đến từ bộ móng vuốt to dài 15cm và khả năng nhảy lên tấn công.
Deinonychus là một trong số ít những loài khủng long xuất hiện trong Exoprimal với lối tấn công từ trên không. Sử dụng hai cánh tay lông vũ cực khỏe của mình, nó có thể dẫn dắt bầy đàn của mình lao thẳng vào những con mồi thiếu cảnh giác. Nó còn có khả năng chạy cực nhanh với vận tốc ước tính 50km/h, thuộc hàng top những loài khủng long có khả năng chạy nhanh nhất. Kết hợp với chiếc đuôi dài của mình, Deinonychus có thể chạy theo đường zigzag để bao vây con mồi.
Pteranodon
Là một chi thằn lằn bay sống ở thời kì cuối kỷ Phấn Trắng khu vực Bắc Mỹ, Pteranodon không phải là một loài khủng long khi nó thuộc về nhóm Pterosauria. Tuy vậy, nó là loài thằn lằn bay nổi tiếng nhất, thường xuất hiện trong các bộ phim về khủng long. Với sải cánh dài đến 6m, loài Pteranodon này có thể lao vào mục tiêu bằng chiếc mỏ cứng như đá và cặp móng vuốt sắc như dao cạo để xé nát nạn nhân của mình.
Khi đi một mình, Pteranodon không thực sự là mối đe dọa lớn, vì chúng có thể dễ dàng bị bắn hạ do kích thước nhỏ và nhiều điểm yếu. Đáng tiếc rằng chúng hầu như không bao giờ đi một mình, mà luôn di chuyển theo bầy đàn, hoặc thậm chí là "hợp tác" với những kẻ săn mồi lớn khác.
Ankylosaurus
Còn được biết đến với tên gọi "Khủng long hợp nhất" hay phổ biến hơn là "Giáp long", Ankylosaurus thuộc chi Ankylosauridae, sống ở miền Tây Bắc Mỹ giai đoạn cuối kỷ Phấn Trắng, khoảng 66,5 - 65,5 triệu năm trước, trước khi xảy ra sự kiện tuyệt chủng Phấn Trắng - Cổ Cận. Nó có chiều dài khoảng 6,25 đến 8m, cao 1,7m và nặng từ 4,8 đến 8 tấn, hộp sọ rộng, thấp, có hai sừng mọc ngược ra phía sau đầu và hai sừng bên dưới chĩa xuống.
Ankylosaurus được xem là một cỗ xe tăng đi bộ với lớp vỏ cứng gần như không thể xuyên thủng. Mặc dù không chủ động cắn vào con mồi, nó thường dùng chiếc đuôi khổng lồ hình cây búa để tấn công. Chiếc đuôi này đủ sức đánh sập các công trình và đánh nát xương đối thủ. Vì lớp vỏ bọc trên lưng quá cứng cáp, người chơi chỉ có thể tìm cách luồn xuống phía dưới để tấn công phần cơ thể mềm hơn, qua đó tìm cách đánh bại con quái thú này.
Dilophosaurus
Còn được gọi là Thằn lằn hai mào, đây có lẽ là con khủng long bị hiểu nhầm nhiều nhất, do cách mà phim ảnh xây dựng chúng. Sống ở khu vực Nam Mỹ cách đây 190 triệu năm, Dilophosaurus là một loài ăn thịt khá hung hãn với chiều dài khoảng 7m, và nặng 400kg, với đặc điểm nhận dạng là hai chiếc mào lớn trên đầu.
Điều thú vị là thương hiệu phim Jurassic Park đã cho loài khủng long này thêm khả năng xòe hai cái bờm trên cổ và phun nọc độc, dẫn đến việc hầu hết các miêu tả về Dilophosaurus sau này cũng gắn liền với các chi tiết đó, và Exoprimal không phải ngoại lệ.
(Còn tiếp)